Huyết tương là gì? Chức năng của huyết tương

Trong máu bao gồm bạch cầu, tiểu cầu và huyết tương. Huyết tương đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dưỡng chất cho cơ thể. Thành phần chủ yếu của huyết tương là nước, do đó nó có thể thẩm thấu qua các thành mạch máu nhỏ như mao mạch.

Huyết tương là gì?

Theo bác sĩ,  giảng viên tai trường Cao đẳng Dược TPHCM cho biết, Huyết tương là một chất lỏng trong, có màu vàng nhạt và là một trong những thành phần quan trọng nhất của máu. Huyết tương chiếm từ 55% đến 65% tổng lượng máu trong cơ thể.

Tình trạng sinh lý của cơ thể ảnh hưởng đến sự thay đổi của huyết tương. Sau bữa ăn, huyết tương có màu đục và sẽ trở nên trong hơn, có màu vàng chanh sau vài giờ. Đơn vị máu có huyết tương màu đục không được sử dụng vì có thể gây sốc hoặc dị ứng cho người bệnh.

Thành phần của huyết tương

Huyết tương chứa 90% nước và 10% còn lại là các chất hòa tan như protein huyết tương, các thành phần hữu cơ và muối vô cơ.

Protein huyết tương: Huyết tương chứa nhiều protein hòa tan, chiếm 7% về thể tích, với các protein quan trọng nhất là:

  • Albumin: Là loại protein huyết tương phổ biến nhất (3,5-5g/dL máu) và là yếu tố chính tạo ra áp suất thẩm thấu của máu. Các chất không hòa tan hoặc hòa tan một phần trong nước được vận chuyển trong huyết tương bằng cách liên kết với albumin.
  • Globulin: Alpha, beta, gamma là những protein hình cầu hòa tan trong huyết tương. Gamma protein chứa các kháng thể hay immunoglobulin được tổng hợp bởi tương bào.
  • Fibrinogen: Được biến đổi thành fibrin bởi các enzyme trong quá trình cầm máu. Fibrinogen được tổng hợp và tiết ra bởi gan.

Các hợp chất hữu cơ khác: Huyết tương còn chứa các hợp chất hữu cơ như amino acid, vitamin, glucose và một số peptide điều hòa lipid và hormone steroid.

Muối khoáng: Muối khoáng chiếm 0.9% về thể tích, bao gồm các muối điện giải như Na, Ca, K,….

Chức năng của huyết tương

Theo các giảng viên tại Trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho hay, Huyết tương có vai trò vận chuyển các nguyên liệu thiết yếu cho cơ thể, như glucose, sắt, oxy, hormone và protein. Mỗi lít huyết tương chứa khoảng 75g protein, được chia thành hai loại chính là albumin và globulin.

  • Albumin: Duy trì áp suất thẩm thấu của máu, ngăn chặn chất lỏng thấm vào các mô và tế bào. Albumin hoạt động như một loại xốp hút nước, giữ lượng nước cần thiết trong dòng máu.
  • Globulin: Hoạt động như các kháng thể, giúp chống lại nhiễm khuẩn.

Huyết tương còn được tách ra từ máu để truyền cho bệnh nhân theo nguyên tắc “thiếu gì truyền nấy”. Với sự phát triển của y học hiện đại, truyền máu toàn phần đã được thay thế bằng việc sử dụng chế phẩm máu cụ thể mà người bệnh cần, nhằm tối đa hóa hiệu quả và giảm thiểu rủi ro.

Trong các chế phẩm máu được sử dụng, huyết tương giàu tiểu cầu và huyết tương tươi đông lạnh là những chế phẩm phổ biến nhất.

Chỉ định truyền huyết tương trong trường hợp nào?

  • Bệnh nhân có giảm một yếu tố đông máu bẩm sinh khi không có chế phẩm chuyên biệt để truyền.
  • Bệnh nhân bị ban xuất huyết do giảm tiểu cầu (thrombotic thrombocytopenic purpura) trong khi phải thay huyết tương.
  • Bệnh nhân được truyền máu khối lượng lớn và có triệu chứng rối loạn đông máu kèm chảy máu.
  • Bệnh nhân thiếu antithrombine III khi không có antithrombine III đậm đặc để truyền.
  • Bệnh nhân chảy máu cấp kèm theo giảm toàn bộ yếu tố đông máu.
  • Bệnh nhân mắc bệnh lý đông máu do tiêu thụ, kèm theo giảm nặng các yếu tố đông máu.
Categories: Tin tức Y Dược